I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in Jeta's Grove, Anathapindika's Monastery. There he addressed the monks: "Monks!"



Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn ở Savatthi (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà Lâm), tại tinh xá ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo : "Này các Tỷ-kheo"

 

"Yes, lord," the monks responded to him.


– "Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

"Monks, I will teach you the great six sense-media [discourse]. Listen & pay close attention. I will speak."


Thế Tôn nói như sau : Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng Đại Kinh Sáu Xứ. Hăy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng.

 

"As you say, lord," the monks responded.


– Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said: "Not knowing, not seeing the eye as it actually is present; not knowing, not seeing forms... consciousness at the eye... contact at the eye as they actually are present; not knowing, not seeing whatever arises conditioned through contact at the eye — experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain — as it actually is present, one is infatuated with the eye... forms... consciousness at the eye... contact at the eye... whatever arises conditioned by contact at the eye and is experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain.


Thế Tôn giảng như sau : – Này các Tỷ-kheo, không biết, không thấy như chơn mắt, không biết không thấy như chơn các sắc, không biết không thấy như chơn nhăn thức, không biết không thấy như chơn nhăn xúc; do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, không biết không thấy như chơn cảm thọ ấy, vị ấy ái trước đối với mắt, ái trước đối với các sắc, ái trước đối với nhăn thức, ái trước đối với nhăn xúc. Do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, vị ấy ái trước đối với cảm thọ ấy.

 

"For him — infatuated, attached, confused, not remaining focused on their drawbacks — the five clinging-aggregates head toward future accumulation. The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now this & now that — grows within him. His bodily disturbances & mental disturbances grow. His bodily torments & mental torments grow. His bodily distresses & mental distresses grow. He is sensitive both to bodily stress & mental stress.

Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tích trữ trong tương lai. Và ái của vị ấy đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m sự hoan lạc chỗ này, chỗ kia; ái ấy được tăng trưởng; những thân ưu năo tăng trưởng; những tâm ưu năo tăng trưởng; những thân nhiệt năo tăng trưởng; những tâm khổ năo tăng trưởng. Vị ấy cảm thọ thân khổ và tâm khổ.

 

"Not knowing, not seeing the ear...
Not knowing, not seeing the nose...
Not knowing, not seeing the tongue...
Not knowing, not seeing the body...



Này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn tai;...
Này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn mũi;...
Này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn lưỡi;...
Này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn thân;...

 

"Not knowing, not seeing the intellect as it actually is present; not knowing, not seeing ideas... consciousness at the intellect... contact at the intellect as they actually are present; not knowing, not seeing whatever arises conditioned through intellect-contact — experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain — as it actually is present, one is infatuated with the intellect... ideas... consciousness at the intellect... contact at the intellect... whatever arises conditioned by contact at the intellect and is experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain.


Này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn ư; này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn các pháp; này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn ư thức; này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn ư xúc. Do duyên ư xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ; không thấy và không biết như chơn cảm thọ ấy, vị ấy ái trước đối với ư, ái trước đối với pháp, ái trước đối với ư thức, ái trước đối với ư xúc. Do duyên ư xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, ... (như trên)... vị ấy cảm thọ thân khổ và tâm khổ.

 

"For him — infatuated, attached, confused, not remaining focused on their drawbacks — the five clinging-aggregates head toward future accumulation. The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now this & now that — grows within him. His bodily disturbances & mental disturbances grow. His bodily torments & mental torments grow. His bodily distresses & mental distresses grow. He is sensitive both to bodily stress & mental stress.


Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tích trữ trong tương lai. Và ái của vị ấy đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m sự hoan lạc chỗ này, chỗ kia; ái ấy được tăng trưởng; những thân ưu năo tăng trưởng; những tâm ưu năo tăng trưởng; những thân nhiệt năo tăng trưởng; những tâm khổ năo tăng trưởng. Vị ấy cảm thọ thân khổ và tâm khổ.

 

"However, knowing & seeing the eye as it actually is present, knowing & seeing forms... consciousness at the eye... contact at the eye as they actually are present, knowing & seeing whatever arises conditioned through contact at the eye — experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain — as it actually is present, one is not infatuated with the eye... forms... consciousness at the eye... contact at the eye... whatever arises conditioned by contact at the eye and is experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain.


Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn mắt, thấy và biết như chơn các sắc, thấy và biết như chơn nhăn thức, thấy và biết như chơn nhăn xúc. Do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, thấy và biết như chơn cảm thọ ấy; vị ấy không ái trước đối với con mắt, không ái trước đối với các sắc, không ái trước đối với nhăn thức, không ái trước đối với nhăn xúc. Do duyên nhăn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ; vị ấy không ái trước đối với cảm thọ ấy.

 

"For him — uninfatuated, unattached, unconfused, remaining focused on their drawbacks — the five clinging-aggregates head toward future diminution. The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now this & now that — is abandoned by him. His bodily disturbances & mental disturbances are abandoned. His bodily torments & mental torments are abandoned. His bodily distresses & mental distresses are abandoned. He is sensitive both to ease of body & ease of awareness.


Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, không bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tàn diệt trong tương lai. Và ái của vị ấy, đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m sự hoan lạc chỗ này chỗ kia; ái ấy được đoạn tận; những thân ưu năo của vị ấy được đoạn tận; những tâm ưu năo được đoạn tận; những thân nhiệt năo được đoạn tận; những tâm nhiệt năo được đoạn tận; những thân khổ năo được đoạn tận; những tâm khổ năo được đoạn tận; vị ấy cảm thọ thân lạc và tâm lạc.

 

"Any view belonging to one who has come to be like this is his right view. Any resolve, his right resolve. Any effort, his right effort. Any mindfulness, his right mindfulness. Any concentration, his right concentration: just as earlier his actions, speech, & livelihood were already well-purified. Thus for him, having thus developed the noble eightfold path, the four frames of reference go to the culmination of their development. The four right exertions... the four bases of power... the five faculties... the five strengths... the seven factors for Awakening go to the culmination of their development.1 [And] for him these two qualities occur in tandem: tranquillity & insight.


Kiến ǵ như chơn của vị ấy, kiến ấy là chánh kiến. Tư duy ǵ như chơn của vị ấy, tư duy ấy là chánh tư duy. Tinh tấn ǵ như chơn của vị ấy, tinh tấn ấy là chánh tinh tấn. Niệm ǵ như chơn của vị ấy, niệm ấy là chánh niệm. Định ǵ như chơn của vị ấy, định ấy là chánh định. Thân nghiệp, ngữ nghiệp, sinh mạng của vị ấy được thanh tịnh tốt đẹp. Và Thánh đạo Tám ngành này đi đến tu tập và phát triển sung măn cho vị ấy. Do sự tu tập Thánh đạo Tám ngành này như vậy, bốn niệm xứ đi đến tu tập và phát triển sung măn; bốn chánh tinh tấn cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; bốn như ư túc cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; năm căn cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; năm lực cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; bảy giác chi cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn. Và nơi vị ấy, hai pháp này được chuyển vận song hành: chỉ và quán.

 

"He comprehends through direct knowledge whatever qualities are to be comprehended through direct knowledge, abandons through direct knowledge whatever qualities are to be abandoned through direct knowledge, develops through direct knowledge whatever qualities are to be developed through direct knowledge, and realizes through direct knowledge whatever qualities are to be realized through direct knowledge.


Với thượng trí, vị ấy liễu tri những pháp cần phải liễu tri với thượng trí. Với thượng trí, vị ấy đoạn tận những pháp cần phải đoạn tận với thượng trí. Với thượng trí vị ấy, tu tập những pháp cần phải tu tập với thượng trí. Với thượng trí, vị ấy chứng ngộ những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí.

 

"And what qualities are to be comprehended through direct knowledge? '
The five clinging-aggregates,' should be the reply. Which five?
-Form as a clinging-aggregate
-Feeling as a clinging-aggregate
-Perception as a clinging-aggregate
-Fabrications as a clinging-aggregate
-Consciousness as a clinging-aggregate.
These are the qualities that are to be comprehended through direct knowledge.



Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí ?
Cần phải trả lời là năm thủ uẩn, tức là:

-Sắc thủ uẩn,
-Thọ thủ uẩn,
-Tưởng thủ uẩn,
-Hành thủ uẩn,
-Thức thủ uẩn.
Những pháp này là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí.

 

"And what qualities are to be abandoned through direct knowledge? Ignorance & craving for becoming: these are the qualities that are to be abandoned through direct knowledge.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải đoạn tận với thượng trí ? Vô minh và hữu ái, những pháp này cần phải đoạn tận với thượng trí.

 

"And what qualities are to be developed through direct knowledge? Tranquillity & insight: these are the qualities that are to be developed through direct knowledge.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải tu tập với thượng trí ? Chỉ và quán, những pháp này cần phải tu tập với thượng trí.

 

"And what qualities are to be realized through direct knowledge? Clear knowing & release: these are the qualities that are to be realized through direct knowledge.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí ? Minh và giải thoát, những pháp này cầu phải chứng ngộ với thượng trí.

 

"Knowing & seeing the ear...
Knowing & seeing the nose...
Knowing & seeing the tongue...
Knowing & seeing the body...



Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn tai;
Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn mũi;
Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn lưỡi;
Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn thân;

 

"Knowing & seeing the intellect as it actually is present, knowing & seeing ideas... consciousness at the intellect... contact at the intellect as they actually are present, knowing & seeing whatever arises conditioned through intellect-contact — experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain — as it actually is present, one is not infatuated with the intellect... ideas... consciousness at the intellect... contact at the intellect... whatever arises conditioned by contact at the intellect and is experienced as pleasure, pain, or neither-pleasure-nor-pain.


Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn ư; này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn các pháp; này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn ư thức; này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn ư xúc. Do duyên ư xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ; thấy và biết như chơn cảm thọ ấy, nên vị ấy không ái trước đối với ư, không ái trước đối với các pháp, không ái trước đối với ư thức, không ái trước đối với ư xúc. Do duyên ư xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ

 

"For him — uninfatuated, unattached, unconfused, remaining focused on their drawbacks — the five clinging-aggregates head toward future diminution. The craving that makes for further becoming — accompanied by passion & delight, relishing now this & now that — is abandoned by him. His bodily disturbances & mental disturbances are abandoned. His bodily torments & mental torments are abandoned. His bodily distresses & mental distresses are abandoned. He is sensitive both to ease of body & ease of awareness.


Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, không bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tàn diệt trong tương lai. Và ái của vị ấy, đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, t́m sự hoan lạc chỗ này chỗ kia; ái ấy được đoạn tận; những thân ưu năo của vị ấy được đoạn tận; những tâm ưu năo được đoạn tận; những thân nhiệt năo được đoạn tận; những tâm nhiệt năo được đoạn tận; những thân khổ năo được đoạn tận; những tâm khổ năo được đoạn tận; vị ấy cảm thọ thân lạc và tâm lạc.

 

"Any view belonging to one who has come to be like this is his right view. Any resolve, his right resolve. Any effort, his right effort. Any mindfulness, his right mindfulness. Any concentration, his right concentration: just as earlier his actions, speech, & livelihood were already well-purified. Thus for him, having thus developed the noble eightfold path, the four frames of reference go to the culmination of their development. The four right exertions... the four bases of power... the five faculties... the five strengths... the seven factors for Awakening go to the culmination of their development. [And] for him these two qualities occur in tandem: tranquillity & insight.


Kiến ǵ như chơn của vị ấy, kiến ấy là chánh kiến. Tư duy ǵ như chơn của vị ấy, tư duy ấy là chánh tư duy. Tinh tấn ǵ như chơn của vị ấy, tinh tấn ấy là chánh tinh tấn. Niệm ǵ như chơn của vị ấy, niệm ấy là chánh niệm. Định ǵ như chơn của vị ấy, định ấy là chánh định. Thân nghiệp, ngữ nghiệp, sinh mạng của vị ấy được thanh tịnh tốt đẹp. Và Thánh đạo Tám ngành này đi đến tu tập và phát triển sung măn cho vị ấy. Do sự tu tập Thánh đạo Tám ngành này như vậy, bốn niệm xứ đi đến tu tập và phát triển sung măn; bốn chánh tinh tấn cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; bốn như ư túc cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; năm căn cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; năm lực cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn; bảy giác chi cũng đi đến tu tập và phát triển sung măn. Và nơi vị ấy, hai pháp này được chuyển vận song hành: chỉ và quán.

 

"He comprehends through direct knowledge whatever qualities are to be comprehended through direct knowledge, abandons through direct knowledge whatever qualities are to be abandoned through direct knowledge, develops through direct knowledge whatever qualities are to be developed through direct knowledge, and realizes through direct knowledge whatever qualities are to be realized through direct knowledge.


Với thượng trí, vị ấy liễu tri những pháp cần phải liễu tri với thượng trí. Với thượng trí, vị ấy đoạn tận những pháp cần phải đoạn tận với thượng trí. Với thượng trí vị ấy, tu tập những pháp cần phải tu tập với thượng trí. Với thượng trí, vị ấy chứng ngộ những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí.

 

"And what qualities are to be comprehended through direct knowledge? '
The five clinging-aggregates,' should be the reply. Which five?
-Form as a clinging-aggregate
-Feeling as a clinging-aggregate
-Perception as a clinging-aggregate
-Fabrications as a clinging-aggregate
-Consciousness as a clinging-aggregate.
These are the qualities that are to be comprehended through direct knowledge.



Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí ?
Cần phải trả lời là năm thủ uẩn, tức là:

-Sắc thủ uẩn,
-Thọ thủ uẩn,
-Tưởng thủ uẩn,
-Hành thủ uẩn,
-Thức thủ uẩn.
Những pháp này là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí.

 

"And what qualities are to be abandoned through direct knowledge? Ignorance & craving for becoming: these are the qualities that are to be abandoned through direct knowledge.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải đoạn tận với thượng trí ? Vô minh và hữu ái, những pháp này cần phải đoạn tận với thượng trí.

 

"And what qualities are to be developed through direct knowledge? Tranquillity & insight: these are the qualities that are to be developed through direct knowledge.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải tu tập với thượng trí ? Chỉ và quán, những pháp này cần phải tu tập với thượng trí.

 

"And what qualities are to be realized through direct knowledge? Clear knowing & release: these are the qualities that are to be realized through direct knowledge."


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí ? Minh và giải thoát, những pháp này cần phải chứng ngộ với thượng trí.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words.



Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Note

1. These thirty-seven qualities are collectively termed the "wings to Awakening" (bodhipakkhiyadhamma). For a thorough discussion, see The Wings to Awakening, by Thanissaro Bhikkhu.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |